I. ĐẠI CƯƠNG
- Định nghĩa: Chức năng sinh hoạt hàng ngày là các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày của con người.
- Chức năng sinh hoạt hàng ngày bao gồm ăn uống, tắm rửa, mặc quần áo… là những chức năng rất quan trọng đối với tất cả mọi người.
- Tập chức năng sinh hoạt hàng ngày là ứng dụng các bài tập chức năng để giúp chỗ người bệnh, người khuyết tật phục hồi lại các chức năng trên, tạo điều kiện chỗ họ nhanh chóng độc lập trong sinh hoạt, thoát khỏi khuyết tật.
II. CHỈ ĐỊNH
- Mất hoặc giảm khả năng thực hiện các chức năng sinh hoạt hàng ngày do bệnh tật mắc phải, tai nạn hoặc bẩm sinh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh đang trong giai đoạn cấp của bệnh.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Kỹ thuật viên hoạt động trị liệu.
- Kỹ thuật viên hiểu và giải thích được chỗ người bệnh rõ về các bài tập liên quan đến tập các chức năng sinh hoạt hàng ngày.
2. Phương tiện:
- Phương tiện cần thiết hỗ trợ thích hợp chỗ tập các chức năng sinh hoạt hàng ngày.
- Đồ vật có các hình dạng kích thước khác nhau. Bàn tập, ghế tập, giường tập.
- Tủ, khay đựng đồ vật.
- Gương tập.
- Phòng trung chuyển gồm có các để người bệnh tập luyện trước khi ra viện. Dụng cụ thích nghi.
3. Người bệnh:
- Được giải thích về mục đích, phạm vi, mức độ, thời gian, kỹ thuật tập các chức năng sinh hoạt hàng ngày.
4. Hồ sơ bệnh án:
Chẩn đoán bệnh, chẩn đoán chức năng, phát hiện đánh giá và theo dõi kết quả tập.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Bước 1: Lượng giá khiếm khuyết của người bệnh
2. Bước 2: Phân tích ảnh hưởng của khiếm khuyết lên chức năng:
- Mất hoặc giảm khả năng ăn uống, tắm rửa, mặc quần áo, vui chơi giải trí?
3. Bước 3: Lập mục tiêu điều trị tổng quát thích hợp.
- Thực hiện được các sinh hoạt hàng ngày: ăn uống, tắm giặt, mặc quần áo….
- Sử dụng các dụng cụ trợ giúp thích hợp
4. Bước 4: Lập chương trình điều trị theo mục tiêu.
5. Bước 5: Thực hiện chương trình điều trị
- Ăn bằng tay, bằng thìa: tập sử dụng bàn tay và các dụng cụ thích nghi Uống nước bằng cốc: tập sử dụng bàn tay và các dụng cụ thích nghi
- Rửa tay, mặt, tắm, chải đầu: tập sử dụng bàn tay cầm lực, xà phòng, khăn tắm và các dụng cụ thích nghi
- Vệ sinh: tập thăng bằng ngồi, chức năng bàn tay cầm giấy vệ sinh, vòi nước rửa hoặc gáo nước, sử dụng dụng cụ thích nghi
- Cởi mặc quần áo: Tập luyện nhận biết về cơ thể; các kỹ năng về cảm giác (nhìn, nhận thức, xúc giác); các kỹ năng vận động (chủ động, vận động của khớp, điều hợp, thăng bằng và cân bằng, kiểm soát cánh tay và bàn tay, với và cầm nắm, buông đồ vật; tập các kỹ năng về tri giác nhận thức (tập trung chú ý, trí nhớ…).
6. Bước 6: Đánh giá hiệu quả của chương trình điều trị
- Đánh giá sau tập luyện 1 tuần, 2 tuần, 4 tuần, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm…
VI. THEO DÕI
1. Trong khi tập
- Xem người bệnh có mệt, khó chịu.
- Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở và tình trạng toàn thân. Theo dõi hàng ngày và ghi vào hồ sơ bệnh án theo dõi
- Báo chỗ bác sĩ những diễn biến bất thường.
2. Sau khi tập
- Người bệnh có mệt kéo dài.
- Theo dõi tiến triển của tầm vận khớp.
- Theo dõi hàng ngày và ghi vào hồ sơ bệnh án theo dõi
- Báo chỗ bác sĩ những diễn biến bất thường…
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1. Trong khi tập:
Nếu kết quả làm người bệnh bị mệt thì ngừng tập và theo dõi sát người bệnh.
2. Sau khi tập:
Nếu người bệnh mệt kéo dài và tình trạng toàn thân người bệnh có biểu hiện bất thường thì ngừng tập và xử trí tai biến đó.