Giới thiệu
Chỉ số vận động chức năng Rivermead (Rivermead Mobility Index) đánh giá khả năng di chuyển chức năng trong dáng đi, thăng bằng và dịch chuyển. Chỉ số này được phát triển vào năm 1991 để sử dụng sau đột quỵ hoặc chấn thương sọ não. Chỉ số này cũng được sử dụng trong các tình trạng khác, chẳng hạn như bệnh xơ cứng rải rác, cắt cụt chi dưới…
Chỉ số RMI bao gồm mười lăm mục về khả năng di chuyển: 14 mục tự báo cáo và 1 mục quan sát trực tiếp (đứng không được hỗ trợ). Các mục được chấm 0 điểm nếu bệnh nhân không thể hoàn thành nhiệm vụ hoặc 1 điểm nếu họ có thể hoàn thành nhiệm vụ. Sau đó, các điểm được cộng lại với nhau để đạt điểm tối đa là 15: điểm cao hơn cho thấy hiệu suất di chuyển tốt hơn. (Franchignoni và cộng sự, 2003; Hsueh, Wang, Sheu & Hsieh, 2003).
Chỉ số RMI mất từ 3 đến 5 phút để thực hiện (Hsieh và cộng sự, 2000).
Hãy sử dụng PHIẾU LƯỢNG GIÁ sau để đánh giá bệnh nhân của bạn và IN PHIẾU khi hoàn thành lượng giá.
References
- Collen FM, Wade DT, Robb GF, Bradshaw CM. The Rivermead Mobility Index: a further development of the Rivermead Motor Assessment. Int Disabil Stud. 1991;13(2):50-4
- Sabrina Figueiredo. Rivermead Mobility Index (RMI). Available from: https://strokengine.ca/en/assessments/rivermead-mobility-index-rmi/ (Accessed 23/06/2022)
- Ryall, N. H., Eyres, S. B., et al. “Is the Rivermead Mobility Index appropriate to measure mobility in lower limb amputees?” Disabil Rehabil 2003 25(3): 143-153
- Shirley Ryan Ability Lab. Rivermead Mobility Index.