I. ĐẠI CƯƠNG
- Là thang điểm đánh giá chức năng hoạt động của chi trên bao gồm cả chức năng vận động thô và các hoạt động tinh vi của bàn ngón tay.
- Thang điểm ARAT được nghiên cứu có giá trị cao trong đánh giá chức năng hoạt động chi trên của người bệnh tai biến mạch máu não và được sử dụng rất phổ biến trong nghiên cứu.
- Thang điểm bao gồm 4 nhóm vận động chính: cầm vật lớn, nắm vật nhỡ, kẹp vật nhỏ, các vận động thô.
- Ưu điểm:
- đã được chuẩn hóa, dễ thực hiện.
- Có giá trị cao, được dùng trong nghiên cứu.
- Dụng cụ dễ dàng mang đi.
- Nhược điểm:
- Giá thành dụng cụ cao.
- Các đồ vật không gần gũi với sinh hoạt hàng ngày.
II. CHỈ ĐỊNH
- Đột quỵ não (tai biến mạch máu não): cấp – bán cấp – mãn tính.
- Chấn thương sọ não.
- Bệnh Parkinson.
- Tổn thương tủy sống.
- Xơ cứng rải rác.
- Xơ cột bên teo cơ.
- Bệnh Alzheimer.
- Viêm não – màng não.
- Sau các phẫu thuật thần kinh sọ não.
- Các bệnh lý tổn thương não khác.
- Rối loạn tiền đình.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh hôn mê, Glasgow dưới 13 điểm.
- Rối loạn nhận thức nặng.
- Người bệnh chưa ngồi dậy được.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người lượng giá
Bác sĩ phục hồi chức năng, kỹ thuật viên hoạt động trị liệu.
2. Phương tiện, dụng cụ
Bộ dụng cụ lượng giá chức năng chi trên ARAT theo tiêu chuẩn.
Phiếu lượng giá chức năng chi trên ARAT.
3. Người bệnh
Được nghe giải thích về mục đích của bài lượng giá và cách thức tiến hành một cách rõ ràng.
V. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
* Người bệnh thực hiện 19 động tác với các đồ vật được chia thành bốn nhóm vận động chính của chi trên:
- Cầm đồ vật lớn (Grasping).
- Nắm đồ vật nhỡ (Gripping).
- Kẹp vật nhỏ (Pinching).
- Các vận động thô (Gross movement).
* Cách cho điểm: mỗi động tác từ 0 – 3 điểm
- 3 điểm: thực hiện động tác bình thường.
- 2 điểm: hoàn thành động tác, nhưng với thời gian lâu hơn bình thường và với nhiều khó khăn.
- 1 điểm: chỉ hoàn thành một phần động tác.
- 0 điểm: không thực hiện được động tác.
* Điểm ARAT từ 0 – 57 điểm
* Cách đánh giá theo nguyên tắc Lyle
- Nếu người bệnh thực hiện được động tác đầu tiên trong mỗi nhóm (là động tác khó khăn nhất) với 3 điểm tối đa, không cần yêu cầu họ thực hiện thêm các động tác khác trong nhóm, và cho người bệnh số điểm tối đa của nhóm này.
- Nếu người bệnh thực hiện động tác đầu tiên của nhóm với điểm dưới 3, yêu cầu họ thực hiện động tác thứ hai (là động tác dễ nhất), nếu họ chỉ được 0 điểm → họ không có khả năng thực hiện các động tác còn lại trong nhóm, do đó không cần thực hiện động tác nào nữa, cho điểm 0.
- Trong những trường hợp khác, người bệnh vẫn cần hoàn thành tất cả động tác với các đồ vật trong mỗi nhóm vận động.
A. Cầm đồ vật lớn
Người bệnh cầm lấy các vật ở trên bàn phía trước họ và đặt chúng lên một cái giá cao 30 cm. Hộp đựng các vật sử dụng cho lượng giá được dùng như cái giá để đặt vật lên.
B. Nắm đồ vật nhỡ
Người bệnh rót nước từ cốc này sang cốc khác. Sau đó cắm ống bằng nhôm vào cọc và đặt cách 30 cm phía trước họ. Cuối cùng, cầm cái bulong xỏ vào cái vít.
C. Kẹp vật nhỏ
Những viên bi được cầm lên và đặt lên giá cao 30 cm.
D. Vận động thô
Thời gian từ 30 – 45 phút.
VI. THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
So sánh kết quả trước và sau khi điều trị để đánh giá mức độ tiến triển của bệnh.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Đụng dập phần mềm do các khối gỗ rơi vào người do vậy yêu cầu kỹ thuật viên cần ngồi cạnh và giám sát người bệnh một cách chặt chẽ.
- Ít gặp các tai biến trầm trọng khác.