I. ĐẠI CƯƠNG
- Là nước từ nguồn tự nhiên (mạch nước trong lòng đất), khai thác hay phun trào.
- Nước có hòa tan chất khoáng (thành phần và nồng độ).
- Tác dụng nước khoáng tự nhiên phụ thuộc vào nhiệt độ và chất khoáng hòa tan
- Thường dùng bằng tắm ngâm trong bồn, vòi tắm, bể bơi nước khoáng.
II. CHỈ ĐỊNH
- Phục hồi sau mệt mỏi cơ thể
- Điều trị một số bệnh mạn tính xương khớp, thần kinh, da liễu, do chuyển hóa
- Phục hồi sau khi khỏi bệnh
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Sốt cao, u ác tính, bệnh lao tiến triển
- Nhiễm trùng da, viêm da.
- Chấn thương cơ xương khớp cấp tính
- Người bệnh già yếu, suy tim, suy tuần hoàn nặng, huyết áp cao, quá thấp. . . .
- Mẫn cảm với một số thành phần của khoáng có trong nước như lưu huỳnh, PH thấp (axit).
IV. CHUẨN BỊ
- Người thực hiện
- Bác sĩ chuyên khoa phục hồi chức năng, kỹ thuật viên vật lý trị liệu
- Phương tiện
- Bồn, vòi tắm, bể bơi (ngoài trời hoặc trong phòng)
- Nước khoáng tự nhiên phù hợp quy chuẩn, nhiệt độ bảo đảm
- Người bệnh: giải thích cho người bệnh
- Người bệnh ở tư thế thoải mái trong bể, bồn tắm vận động theo khả năng
- Hồ sơ bệnh án: phiếu điều trị chuyên khoa
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Hướng dẫn người bệnh ngâm bồn, vòi, bể bơi
- Nhiệt độ và thời gian theo chỉ định
- Kết thúc nghỉ ngơi 5-10 phút
VI. THEO DÕI
- Cảm giác và phản ứng của người bệnh trong quá trình điều trị
- Bảo đảm nhiệt độ an toàn
VII. TAI BIẾN XỬ TRÍ
- Choáng ngất do phản ứng khoáng chất: ngừng tắm, nghỉ ngơi, kiểm tra, theo dõi và xử trí theo phác đồ
- Đuối nước ở bể bơi: xử trí theo phác đồ
- Dị ứng: ngừng điều trị, kiểm tra theo dõi và xử trí theo phác đồ