Tên tiếng Anh: Ankle-Brachial Index , ABI.
Giới thiệu:
Chỉ số cổ chân cánh tay (ABI) là huyết áp tâm thu ở cổ chân chia cho huyết áp tâm thu ở cánh tay.
ABI = (Chỉ số huyết áp tâm thu cao hơn ở cổ chân)/(Chỉ số huyết áp tâm thu cao hơn ở cánh tay)
Đây là một đo lường cụ thể và nhạy cảm để chẩn đoán Bệnh động mạch ngoại biên (PAD). Ngoài ra, ABI đã được chứng minh là có thể dự đoán tỷ lệ tử vong và các biến cố tim mạch bất lợi độc lập với các yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống. Các hiệp hội tim mạch lớn khuyên nên đo ABI ở mọi người hút thuốc trên 50 tuổi, mọi bệnh nhân tiểu đường trên 50 tuổi và tất cả bệnh nhân trên 70 tuổi.
Mặc dù phương pháp được khuyến nghị yêu cầu đánh giá áp lực ở cẳng chân bằng siêu âm Doppler, có thể sử dụng ống nghe tiêu chuẩn khi nghi ngờ có giảm lưu lượng máu động mạch.
Cách Thực Hiện
- Bệnh nhân nằm ngửa. Cánh tay và chân được chọn để đo phải ở cùng một phía; bên được kiểm tra phải là bên được quan tâm nhiều hơn. Có thể lượng giá cả hai bên để đánh giá đầy đủ hơn tình trạng của bệnh nhân.
- Đo huyết áp chi trên (động mạch cánh tay) của bệnh nhân bằng ống nghe: Ghi lại âm thanh Korotkoff đầu tiên (tâm thu) là huyết áp cánh tay.
- Đo huyết áp chi dưới (cổ chân): Đặt vòng đo huyết áp quanh đầu dưới của cẳng chân (phần dưới của vòng bít phía trên hai mắt cá). Đo với động mạch mu chân và động mạch chày sau, chọn huyết áp cổ chân cao nhất.
- Chia huyết áp tâm thu ở cổ chân cho huyết áp tâm thu ở cánh tay, được chỉ số ABI.
Đánh giá chỉ số ABI:
Giá trị ABI |
Giải thích |
> =1,4 |
Được xem là bất thường; thành mạch cứng (thường do xơ vữa động mạch) |
1,0 – 1,3 |
Bình thường. |
0,8 – 0,9 |
Bệnh động mạch ngoại biên thể nhẹ (Một số bệnh nhân có thể không có triệu chứng ở giai đoạn này). |
0,6 – 0,8 |
Bệnh động mạch ngoại biên trung bình (tưới máu kém). |
<0,5 |
Bệnh động mạch ngoại biên nặng (khó lành vết thương) |
<0,4 |
Suy động mạch trầm trọng (khả năng hoại tử) |
Hôm nay là ngày 21-11-2024
Thích điều này:
Thích Đang tải...