Phục Hồi Chức Năng Gãy Xương Đòn

I. ĐẠI CƯƠNG

  • Gãy xương đòn là mất sự toàn vẹn của xương đòn do chấn thương trực tiếp hoặc gián tiếp gây đau và hạn chế vận động.
  • Phục hồi chức năng gãy xương đòn là áp dụng các kỹ thuật vật lý trị liệu, vận động trị liệu, thuốc để thúc đẩy quá trình liền xương, các chức năng liên quan của xương đòn và phòng tránh các biến chứng(teo cơ, cứng khớp vai…)

II. CHẨN ĐOÁN

1.Các công việc chẩn đoán

1.1. Hỏi bệnh

  • Tình huống xảy ra chấn thương?
  • Thời gian bị chấn thương đến thời điểm hiện tại?
  • Các biện pháp đã can thiệp, xử trí?
  • Hỏi bệnh nhân có đau chói tại nơi gãy không?
  • Có đau, hạn chế vận động các khớp vai khi vận động không?

1.2. Khám lâm sàng

  • Cơ năng: Đau chói điểm gãy, tay lành đỡ tay đau, đầu nghiêng về xương bị gãy.
  • Thực thể: Chỗ xương bị gãy gồ lên, vai hạ thấp xuống và kéo vào trong, đoạn cùng – vai ức bị ngắn hơn bên lành. Nếu nắn kỹ có dấu hiệu bập bềnh của đầu xương. Mất động tác dạng khớp dạng khớp vai. Đánh giá cơ lực, tầm vận động khớp háng và các tổn thương thần kinh, mạch máu khác nếu có.

1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng

Chụp X-quang xương đòn để xác định và kiểm tra vị trí gãy và độ di lệch của xương.

2. Chẩn đoán xác định

Chụp X-quang xương đòn xác định chẩn đoán

3. Chẩn đoán phân biệt

  • Với các chấn thương phần mềm, không có tổn thương xương
  •  Trật/ bán trật khớp vai

4. Chẩn đoán nguyên nhân

Gãy do: chấn thương ,loãng xương, lao xương, ung thư xương…

III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị và phục hồi chức năng

Cố định tốt điểm gãy, không vận động khớp vai bên gãy giai đoạn cấp

2. Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng

2.1. Giai đoạn bất động

  • Mục đích là cải thiện tuần hoàn, duy trì lực cơ ở các khớp tự do, chống teo cơ do bất động.
  • Tuần 1-2: ngay sau khi cố định bằng băng số 8 cần vận động tập ngay 
    • Tập chủ động cử động gập duỗi ngón tay
    • Tập chủ động gập duỗi cổ tay, khuỷu tay, cử động sấp ngửa cẳng tay. 
    • Tập chủ động các cử động của cột sống cổ
    • Co cơ tĩnh nhẹ nhàng ở vùng đai vai
  • Tuần 3-4: Tập như tuần 1-2, tập thêm động tác dạng cánh tay có tác dụng tạo sức ép vào đầu xương làm liền xương nhanh

2.2. Giai đoạn sau bất động

  • Mục đích là làm giảm đau, giảm co thắt cơ vùng đai vai, gia tăng sức mạnh, tầm vận động và chức năng sinh hoạt của khớp vai.
  • Nhiệt trị liệu: chườm ấm vào các cơ vùng cổ gáy bằng paraphin hoặc hồng ngoại
  • Xoa bóp các cơ bị co cứng ở vùng cổ vai
  • Tập mạnh các cơ vùng đai vai nhưng phải tuỳ theo lực cơ của người bệnh, có thể tập chủ động có trợ giúp, chủ động hoặc có đề kháng
  • Tập chủ động trợ giúp hoặc tự trợ giúp bằng giàn treo, ròng rọc, tay kỹ thuật viên để gia tăng tầm vận động khớp vai
  • Hướng dẫn chương trình tập tại nhà: bò tường trong tư thế gập và dạng vai, dùng tay lành trợ giúp tay đau thực hiện các cử động của khớp vai
  • Hoạt động trị liệu: bện thừng, bắt bóng, ném bóng…

3. Thuốc

  • Các thuốc giảm đau Paracetamol
  • Các thuốc tái tạo xương: Calcitonin, Biphosphonat, Calcium…
  • Các thuốc giảm đau thần kinh: Gabapentin, Pregabalin

III. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

  • Tình trạng ổ gãy: đau, sưng nề, di lệch, biến dạng…
  • Phản ứng của người bệnh trong quá trình tập luyện: thái độ hợp tác, sự tiến bộ…
  • Tình trạng chung toàn thân.
  • Tái khám sau 3 tháng, 6 tháng, một năm hoặc khi có bất kỳ sự cố nào trong sinh hoạt.

Theo “Hướng Dẫn Chẩn Đoán, Điều Trị Chuyên Ngành Phục Hồi Chức Năng”, BYT, 2014.

Bạn không thể copy nội dung ở trang này