Quy Trình Tập Các Vận Động Khéo Léo Của Bàn Tay

I. ĐẠI CƯƠNG

Bàn tay là công cụ đặc biệt giúp chúng ta thực hiện được các hoạt động sống hàng ngày. Chính vì vậy khi giảm chức năng bàn tay, hơn tất cả các vùng khác trên cơ thể, bàn tay cần phải được chú ý, điều trị và phục hồi chức năng sớm và tốt nhất.

II. CHỈ ĐỊNH

  • Mất hoặc giảm chức năng khéo léo của bàn tay.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Người bệnh đang trong giai đoạn cấp của bệnh

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện: 

  • Kỹ thuật viên hoạt động trị liệu.
  • Kỹ thuật viên hiểu và giải thích được chỗ người bệnh rõ về các bài tập liên quan đến vận động tinh của bàn tay.

2. Phương tiện: 

  • Phương tiện cần thiết hỗ trợ thích hợp chỗ vận động tinh bàn tay.
  • Đồ vật có các hình dạng kích thước khác nhau: Đồ vật có các hình dạng kích thước nhỏ, nhẹ, hình dạng dẹt: Chìa khóa, miếng vải, cán thìa, bút có nắp, nút bấm của điện thoại, quyển sách dày, kim chỉ, hạt đỗ, hạt gạo, kẹp giấy….
  • Bàn tập, ghế tập, giường tập.
  • Tủ, khay đựng đồ vật.
  • Gương tập.

3. Người bệnh: 

  • Được giải thích về mục đích, phạm vi, mức độ, thời gian, kỹ thuật tập vận động thô bàn tay.

4. Hồ sơ bệnh án: 

  • chẩn đoán bệnh, chẩn đoán chức năng, phát hiện đánh giá và theo dõi kết quả tập.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Bước 1: Lượng giá khiếm khuyết bàn tay của người bệnh

2. Bước 2: Phân tích ảnh hưởng của khiếm khuyết bàn tay lên chức năng: 

  • Mất hoặc giảm khả năng đưa tay với đồ vật ?
  • Có cầm nắm, buông đồ vật bằng bàn tay ?
  • Có thực hiện được các chức năng sinh hoạt hàng ngày không ?

3. Bước 3: Lập mục tiêu điều trị tổng quát thích hợp.

  • Tách rời ngón.
  • Cầm nắm đồ vật bằng các cách.
  • Kẹp đồ vật.

4. Bước 4: Lập chương trình điều trị theo mục tiêu. 

5. Bước 5: Thực hiện chương trình điều trị

  • Tách rời các ngón tay (ấn số lên bảng số của máy điện thoại, gõ lên bàn phím máy vi tính…)
  • Cầm lấy đồ vật ở khe ngón (kẹp một điếu thuốc lá…)
  • Kẹp một bên hoặc cầm nắm với ngón cái và ngón trỏ (cầm một chìa khóa, cắt thịt…)
  • Đối chiếu ngón cái ngón trỏ (sờ lên vải, lật trang sách…)
  • Kẹp tròn (nhặt hạt, xâu chỉ vào lỗ kim, lấy kẹp giấy trên bàn…)
  • Kẹp ba ngón (Viết, cuốn điếu thuốc lá…)

6. Bước 6: Đánh giá hiệu quả của chương trình điều trị

  • Đánh giá sau tập luyện 1 tuần, 2 tuần, 4 tuần, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm… 

VI. THEO DÕI

1. Trong khi tập

  • Xem người bệnh có đau, khó chịu.
  • Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở và tình trạng toàn thân.
  • Theo dõi hàng ngày và ghi vào hồ sơ bệnh án theo dõi
  • Báo chỗ bác sĩ những diễn biến bất thường.
  • Theo dõi tiến triển về cơ lực, sức bền.

2. Sau khi tập

  • Người bệnh có đau và đau kéo dài.
  • Theo dõi tiến triển của tầm vận khớp.
  • Theo dõi hàng ngày và ghi vào hồ sơ bệnh án theo dõi
  • Báo chỗ bác sĩ những diễn biến bất thường…
  • Theo dõi tiến triển về cơ lực sức bền.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

1. Trong khi tập: 

  • Kết quả làm người bệnh bị đau thì ngừng tập và theo dõi sát người bệnh.

2. Sau khi tập: 

  • Đau kéo dài và tình trạng toàn thân người bệnh có biểu hiện bất thường thì ngừng tập và xử trí tai biến đó.
  • Nếu đau chi trên nhiều thì sử dụng thuốc và các biện pháp vật lý giảm đau.

Hãy để lại lời bình

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

Bạn không thể copy nội dung ở trang này