I. ĐẠI CƯƠNG
- Tử ngoại trị liệu tại chỗ là chiếu trực tiếp đèn tử ngoại lên một vùng quy định.
- Đèn tử ngoại dùng trong điều trị có công suất khác nhau.
- Liều đỏ da Là thời gian tối thiểu để một nguồn tia tử ngoại chiếu thẳng góc với bề mặt da với khoảng cách 50cm, sau 6-8 giờ xuất hiện đỏ da đều.
II. CHỈ ĐỊNH
- Chống viêm cấp tính cục bộ.
- Viêm loét.
- Một số bệnh ngoài da, vẩy nến (kết hợp)
- Một số bệnh tai mũi họng (đèn tử ngoại chuyên biệt).
- Một số bệnh nội tạng theo phản xạ đốt đoạn.
- Kết hợp trong điều trị vẩy nến.
- Điều trị theo phản xạ đốt đoạn.
- Đo liều sinh học trước điều trị tử ngoại với đèn nhất định.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Lao phổi tiến triển.
- Đang sốt cao, xuất huyết.
- Người mẫn cảm với tia tử ngoại.
- Chiếu trực tiếp lên mắt.
- Chàm cấp tính.
IV. CHUẨN BỊ
- Người thực hiện: kỹ thuật viên Vật lý trị liệu, bác sĩ Phục hồi chức năng.
- Phương tiện:
- Đèn tử ngoại: đèn đã dùng đo liều sinh học hoặc cùng công suất
- Các phụ kiện (kính bảo vệ mắt, vải che, thước dây, đồng hồ phút)
- Người bệnh
- Giải thích dặn dò không nhìn vào đèn đang sáng
- Hồ sơ bệnh án: phiếu vật lý trị liệu
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Bộc lộ phần điều trị lau khô, đeo kính bảo vệ mắt, che phần da không điều trị.
- Xác định khoảng cách theo chỉ định và liều sinh học đã đo.
- Chiếu trực tiếp vùng điều trị 2-3 phút theo liều chỉ định.
- Hết thời gian điều trị, tắt đèn, kiểm tra vùng da đã chiếu, thăm hỏi người bệnh, ghi chép phiếu điều trị.
VI. THEO DÕI
- Cảm giác và phản ứng của người bệnh
- Khoảng cách đèn bị xê dịch
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Tai biến trong và sau khi chiếu đèn tử ngoại tại chỗ:
- Bỏng da do quá liều hoặc đèn chạm: xử trí theo bỏng da do nhiệt nóng
- Dị ứng da tại chỗ do quá mẫn cảm: tìm hiểu ngừng điều trị hoặc giảm liều