Kỹ Thuật Kiểm Soát Cơ Hàm Mặt Và Hoạt Động Nhai, Nuốt

Home / THƯ VIỆN TÀI LIỆU / CÁC QUY TRÌNH KỸ THUẬT / CÁC QUY TRÌNH KỸ THUẬT ÂM NGỮ TRỊ LIỆU / Kỹ Thuật Kiểm Soát Cơ Hàm Mặt Và Hoạt Động Nhai, Nuốt

I. ĐẠI CƯƠNG

  • Khó khăn về ăn và nuốt xảy rakhi các cấu trúc cơ thể ở miệng – hầu bị dị tật, hoặc não bộ bị khiếm khuyết về thần kinh, hoặc cảm nhận của các giác quan đặc biệt là cảm giác của vùng miệng quá nhạy cảm hoặc giảm cảm nhận, hoặc có những vấn đề về hành vi, tâm lý liên quan đến bữa ăn như quá căng thẳng vì hậu quả của việc ép ăn hoặc thờ ơ, xao nhãng trong khi ăn.
  • Kỹ thuật kiểm soát cơ hàm mặt và hoạt động nhai nuốt là thực hiện các bài tác động lên cơ hàm mặt, môi, vòm miệng, lưỡi và tư thế cơ thể để giúp cho quá trình nhai và nuốt thức ăn diễn ra dễ dàng và thuận lợi.

II. CHỈ ĐỊNH

  • Trẻ có bất thường vùng môi miệng: khe hở môi, vòm miệng. Thiểu sản hàm dưới (Hội chứng Pierre Robin)…..
  • Trẻ có tổn thương não: bại não, chậm phát triển tâm thần, di chứng viêm não, chấn thương sọ não, đột quỵ…..
  • Trẻ có rối loạn hành vi: tự kỷ và các rối loạn phát triển khác.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Trẻ đang hôn mê, lơ mơ.
  • Trẻ đang đặt nội khí quản.
  • Viêm đường hô hấp trên, dưới.
  • Xuất tiết nhiều đờm dãi.
  • Co giật.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

  • Bác sĩ phục hồi chức năng hoặc điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên phục hồi chức năng.

2. Phương tiện – dụng cụ

  • Khăn bông (dùng để choàng trên người).
  • Thức ăn: cơm, bánh mỳ, bánh quy cứng…

3. Người bệnh

  • Kiểm tra tiền sử, khám lâm sàng phát hiện các tổn thương thực thể, giải thích cách thức tiến hành kỹ thuật.
  • Đảm bảo sức khỏe trong quá trình thực hiện kỹ thuật. 

4. Hồ sơ bệnh án

  • Điền đầy đủ thông tin theo quy định của Bộ Y tế.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Bước 1: đối chiếu tên người bệnh và chỉ định can thiệp.

Bước 2: thực hiện kỹ thuật:

Tổng thời gian trung bình cho một lần tập là 20 – 30 phút.

  • Tư thế: người bệnh ngồi ở tư thế đầu cao 30 – 90 o, gối kê sau đầu, choàng khăn ăn trước ngực, duy trì tư thế ăn thoải mái.
  • Cho người bệnh nhìn thức ăn sẽ cho ăn. Và nói về món ăn đó để kích thích sự thèm ăn, giúp xuất tiết dịch tiêu hóa.
  • Làm mẫu động tác nhai.
  • Đặt thức ăn vào vị trí răng hàm và yêu cầu nhai.
  • Trợ giúp người bệnh bằng tay (giúp hàm dưới di chuyển). Yêu cầu người bệnh dùng lưỡi đẩy thức ăn sang hai bên hàm.
  • Cho nhai bằng các miếng nhỏ.
  • Có thể không cần phải nuốt thức ăn vừa nhai.
  • Động viên người bệnh khi làm đúng động tác.

Chú ý:

  • Nên cho ăn thong thả không hối hả, thức ăn có kích thước vừa đủ để nhai.
  • Với người bệnh bị tai biến mạch máu não, thức ăn được đưa vào bên miệng không bị liệt.
  • Thức ăn phải đưa vào đúng vị trí răng hàm, để nhai và nuốt hết thức ăn trong khoang miệng mới bón thìa thức ăn tiếp theo.
  • Hết bữa ăn, vệ sinh răng miệng.
  • Hướng dẫn người nhà cách làm và ghi hồ sơ.

Kỹ thuật điều trị cho một số bệnh cụ thể

a. Khe hở vòm miệng, Hội chứng Pierre Robin:

  • Tư thế chức năng khi ăn: ẵm trẻ đầu cao hơi gập, hai tay ra phía trước, phần thân được ổn định.
  • Hỗ trợ trẻ mút bú bằng bình bú đặc biệt, ăn bằng muỗng.
  • Cho trẻ ợ hơi.
  • Đảm bảo đủ lượng sữa trong ngày cho trẻ (150ml/kg cân nặng/ngày).
  • Huấn luyện cha mẹ.

b. Bại não

  • Tư thế đúng khi ăn: đầu hơi gập, hai tay trước mặt, ngồi bàn chân được nâng đỡ.
  • Hỗ trợ khớp hàm và vận động cho môi, má, lưỡi.
  • Sử dụng kỹ thuật “Điều khiển hàm” tập với mẫu ăn đúng: muỗng chạm môi trên – chờ đợi để lưỡi lấy thức ăn vào miệng – môi ngậm và hàm đóng để thực hiện hoạt động nhai. Thức ăn phù hợp: sệt, đặc, lợn cợn, cứng.
  • Huấn luyện cha mẹ.

c. Rối loạn phổ tự kỷ và khó khăn về ăn uống do hành vi

  • Tổ chức “bữa ăn vui vẻ” cảm nhận dễ chịu, thoải mái với bữa ăn.
  • Bình thường hóa cảm nhận của các giác quan: đặc biệt giác quan sờ chạm.
  • Ăn những thức ăn trẻ thích, làm quen từ từ các thức ăn mới.
  • Huấn luyện cha mẹ. Tiêu chuẩn thành công
  • Người bệnh tự nhai được.
  • Gia đình tự làm được.

VI. THEO DÕI

  • Ho, sặc, thức ăn có trào lên mũi không. Lượng thức ăn trong miệng của trẻ được nuốt hết chưa.
  • Tím tái, khó thở, đo nồng độ ô xy trong máu trong quá trình tập luyện (SpO2).  Ăn xong cho người bệnh nghỉ 30 phút ở tư thế ngồi, rồi mới giúp nằm xuống,
  • để phòng ngừa thức ăn chảy ngược lên cổ họng.
  • Trong thời gian tập luyện, vẫn phải để lại ống thông mũi dạ dày hoặc bằng phương thức khác, để bổ sung đầy đủ lượng nước và dinh dưỡng.

VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN

  • Khi người bệnh ho, phải tạm dừng đút thức ăn, nghỉ ngơi tối thiểu là 30 phút, rồi cho tập nhai lại, nếu người bệnh cứ ho mãi thì phải hoãn lại thời gian dài mới có thể cho tập lại.
  • Khi bị mắc nghẹn, bị sặc, phải tiến hành thủ thuật cấp cứu giúp trẻ tống hết thức ăn ra khỏi miệng: lấy tay moi móc thức ăn ra khỏi miệng, vỗ lưng, đứng phía sau lưng của người bệnh, hai tay ôm ghì bụng của người bệnh, ấn nhanh và mạnh theo hướng trong, hích mạnh và chếch lên cao, để thức ăn được tống ra khỏi miệng, có thể sử dụng ống hút đờm nhớt hút thức ăn ra.

Theo: HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT PHỤC HỒI CHỨC NĂNG (ĐỢT 2) (Ban hành kèm theo Quyết định số 5737/QĐ-BYT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Bạn không thể copy nội dung ở trang này