Slow Reversal, Reversal of Antagonists, Dynamic Reversals
Mục đích:
Đảo nghịch chậm/đảo nghịch động là kỹ thuật được sử dụng tăng sức mạnh, ROM hoặc điều hợp.
Kỹ thuật:
Co cơ hướng tâm các cơ trong mẫu chủ vận được tạo thuận qua tiếp xúc bằng tay và lời nói. Vào cuối tầm mong muốn, thay đổi tiếp xúc bằng tay để tạo thuận co cơ hướng tâm của mẫu đối vận. Kháng trở được áp dụng lên hai hướng của vận động, với lực thay đổi từ ít đến nhiều tuỳ theo khả năng và mục đích của bệnh nhân. Mức lực kháng phải phù hợp với thay đổi lực co của người bệnh. Nhấn mạnh đến sự chuyển tiếp trơn tru giữa các hướng vận động như khi chuyển từ mẫu D2 gấp sang D2 duỗi. Kỹ thuật này có thể sử dụng để cải thiện các giai đoạn vận động, vận động có kiểm soát và kỹ năng của kiểm soát vận động.
Ví dụ:
Ví dụ: áp dụng mẫu UE D2 gấp là chủ vận và D2 duỗi là đối vận. Khởi đầu ở tư thế kéo dài của mẫu chủ vận D2 gấp, kháng trở thích hợp áp dụng qua tiếp xúc bằng tay gần và xa. Mẫu gấp được bắt đầu bằng mệnh lệnh: “xòe bàn tay và đưa tay lên ra ngoài”. Khi gần hoàn thành mẫu vận động, tay đầu gần của người điều trị chuyển sang để kháng thành phần xa của mẫu đối vận (D2 duỗi). Mệnh lệnh “nắm chặt tay tôi và kéo xuống” đồng thời với thay đổi hướng vận động. Khi bệnh nhân bắt đầu di chuyển sang duỗi, tay kia của người điều trị di chuyển để kháng lại các thành phần còn lại (thường là phần gần) của mẫu đối vận. Quá trình đảo nghịch và thay đổi tiếp xúc bằng tay này tiếp tục.